SAO LƯU DỰ PHÒNG - BACKUP SOLUTIONS 
              1)Hệ thống thông tin và việc áp dụng các giải pháp sao   lưu dự phòng dữ liệu 
                Khi dữ liệu bị mất, cái giá phải trả có thể rất cao:     không có thông tin để dùng       khi đang rất cần, mất khách hàng bởi     vì các đơn đặt hàng không thể được       hoàn tất… Có khá nhiều   nguyên   nhân có thể làm hỏng hoặc làm mất dữ liệu       quan trọng   trong hệ   thống máy tính. Mất điện có thể làm hỏng đĩa cứng, gõ         lệnh sai có   thể xóa mất nhiều file dữ liệu quan trọng, sét lan truyền   trên         đường dây điện thọai nối với modem đang gắn vào hệ thống   máy tính làm   hỏng       toàn bộ máy tính, virus máy tính có thể phá   hủy toàn bộ dữ   liệu đã lưu       trong cả năm trời… Và khó mà lường   trước được các sự   cố kiểu này. Khi đó sao lưu dự phòng đôi khi là phương       cách duy nhất có thể giúp phục hồi lại những thông tin đã mất. 
                
              2)Mô tả các giải pháp sao lưu dự phòng dữ   liệu 
                Mục   đích của sao lưu dự phòng là sao chép hệ thống tập tin hoặc một phần của hệ   thống tập tin vào một phương tiện lưu trữ khác để sau này khi có sự cố trên hệ   thống lưu trữ chính, ta có thể dùng các bản sao dự phòng cho việc phục hồi lại   hệ thống tập tin cũ. Việc sao lưu dự phòng có thể được lên lịch để thực hiện tự   động, định kỳ bởi hệ thống máy tính hoặc được thực hiện hàng ngày bởi người quản   trị bằng cách sử dụng các phương tiện sao lưu và các phần mềm tiện   ích.  
              a) Phương   tiện sao lưu dự phòng: 
                trên   hầu hết các hệ thống máy tính, phương tiện dùng để sao dự phòng là băng từ, đĩa   cứng, đĩa cứng thứ cấp có thể tháo rời, hệ thống đĩa cứng, đĩa quang hoặc thậm   chí đĩa mềm.  Việc quyết định chọn thiết   bị lưu trữ nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mục đích sử dụng hệ thống, độ lớn của   dữ liệu, yêu cầu về thời gian phục hồi thông tin, mức độ sao lưu...  
              Đĩa   mềm: Trên một số hệ thống, người ta chỉ cần sao lưu thông tin cài đặt và cấu   hình. Một ví dụ của hệ thống như vậy là các máy chủ làm chức năng “bức tường   lửa” chạy hệ điều hành dựa trên nền Linux. Trên các máy chủ này, yếu tố bảo mật   là ưu tiên hàng đầu. Do đó, dữ liệu duy nhất mà người quản trị mạng quan tâm là   các thông tin cài đặt và cấu hình hệ thống mà họ đã phảI mất nhiều ngày để chỉnh   sửa. Một vài hệ thống cho phép sao lưu toàn bộ thông tin cấu hình trong một tập   tin duy nhất. Khi có sự cố trên máy chủ, người quản trị mạng có thể dùng tập tin   đã sao dư phòng để phục hồi toàn bộ thông tin cấu hình, trên máy chủ mớI, trong   vòng vài phút. Đối với các hệ thống này, tất cả những gì người quản trị mạng cần   cho việc sao dự phòng là đĩa mềm. Nói chung, đối với   các tập tin nhỏ, dùng đĩa mềm là không chê vào đâu được. 
               Đĩa   quang: Một loại thiết bị nữa cũng đáng được quan tâm cho việc sao dư phòng là   các ổ đĩa quang: CDROM Recordable, DVD-R chỉ ghi được một lần; CDRW, DVD-RAM,   DVD+RW, DVD-RW ghi lạI được nhiều lần; Magneto-Optical (MO). Ưu điểm nổi bật của   chúng là không nhạy cảm với từ trường và có thể giữ được lâu. Một khía cạnh khác   cũng cần được xem xét là dung lượng lưu trữ. Một đĩa CDROM có thể lưu được 650MB   dữ liệu. Đĩa DVD có thể ghi được trên cả hai mặt đĩa. Mỗi mặt lưu được 4.7GB,   tương đương 7 đĩa CDROM, hoặc 14 đĩa CDROM nếu cả ghi trên cả 2 mặt. Cũng nên   chú ý đến số lần ghi lại được đối vớI lọai đĩa này: 1000 – 10000   lần. 
               Đĩa   cứng: Hệ thống sao lưu dùng đĩa cứng cung cấp khả năng sao lưu và phục hồi thông   tin nhanh nhất. Sao lưu dùng đĩa cứng là giải pháp được chọn ở những nơi mà yêu   cầu về thời gian phục hồi thông tin là ưu tiên hàng đầu. Những hệ thống như vậy   bao gồm các hệ thống đặt chổ ở khách sạn tòan cầu, các sân bay, hệ thống rút   tiền tự động ATM, các hệ thống đặt hàng trực tuyến…Và tất nhiên đây là hệ thống   sao lưu đắt tiền nhất. Có thể chọn cách gắn thêm đĩa cứng vào máy chủ hoặc dùng   một hệ thống đĩa dành riêng, độc lập với hệ thống máy chủ, cho công việc sao   lưu. Có thể dễ dàng nhận ra ưu điểm của hệ thống sao lưu dùng hệ thống đĩa dành   riêng: 
              
                - 
                  
Độc   lập với hệ thống máy chủ. Việc nâng cấp một máy chủ, hư hỏng xảy ra trên một máy   chủ nào đó trên mạng máy tính không làm ảnh hưởng đến hệ thống lưu dự phòng - Hệ   thống sao lưu là sẳn sàng cho việc sao lưu từ các máy khác trong toàn bộ   mạng.  
                 
                - 
                  
Dung   lượng và số lượng đĩa không bị hạn chế như đối với cách dùng đĩa gắn trong khi   mà không gian bên trong cho việc lắp thêm đĩa cứng hoặc các slot để gắn thêm cạc   điều khiển đĩa là có hạn.  
                 
                - 
                  
Khả năng   chịu đựng sai sót của hệ thống đĩa được cung cấp thông qua việc áp dụng công   nghệ DISK ARRAY. Có thể nghĩ nó như một hệ thống sao lưu dư phòng tự động, trực   tuyến. Disk Array bao gồm hai hay nhiều đĩa cứng và hệ thống điều khiển, dùng   phần cứng hoặc phần mềm. Tùy theo công nghệ được áp   dụng, người ta chia hệ thống quản lý này thành nhiều cấp độ được biết đến như là   “các cấp độ RAID”. Trên thực tế, có một số cấp độ RAID được dùng phổ biến là   RAID 0, RAID 1 và RAID 5. Công nghệ DISK ARRAY thêm một mức   bảo vệ dữ liệu nữa vào hệ thống nhưng vẫn không thể thay thế hoàn toàn việc lưu   dự phòng bằng cách dùng các phương tiện khác.  
                 
               
              Ổ  băng   từ: Cho tới nay, phương tiện sao lưu dự phòng phổ biến nhất vẫn là băng từ.   Phương pháp dùng băng từ là an toàn, tin cậy, dễ dùng   và có giá thành tương đối thấp. Để tăng dung lượng lưu trữ và tốc độ chuyển dữ   liệu, người ta thường áp dụng các kỹ thuật nén dữ liệu. Tỷ lệ nén dữ liệu thường   được áp dụng thường là giữa 2:1 và 4:1. Bảng sau đây so sánh dung lượng và tốc   độ chuyển dữ liệu của 5 loại ổ băng từ. 
              
                
                  
                       | 
                    DDS/DAT  | 
                    DLT  | 
                    SDLT  | 
                    Ultrium/LTO  | 
                    AIT   3  | 
                   
                  
                    Dung   lượng 
                      Chưa   nén  | 
                    4   -160GB  | 
                    40GB  | 
                    110-160GB  | 
                    100-1500GB  | 
                    100GB  | 
                   
                  
                    Tốc   độ  | 
                    lên tới 24MB/s  | 
                    10–   21GB/giờ  | 
                    39.6GB/giờ  | 
                    lên tới 140 MB/s | 
                    43.2GB/giờ  | 
                   
                
               
              Chúng ta sẽ xem xét đặc tính của một   số loại ổ cùng với các chuẩn định dạng băng từ:  
              
                - 
                  
DDS/DAT: DAT là dạng viết tắt của Digital Audio Tape, một chuẩn định dạng âm thanh trên   băng có độ rộng 3.81mm. DDS – Digital Data Storage (cũng được gọi là băng 4mm)   được phát triển dựa trên chuẩn DAT nhưng dành là định dạng cho dữ liệu máy tính.   Tuy vậy, nhiều người vẫn tiếp tục gọi ổ DDS là “ổ DAT” và kiểu gọi này vẫn phổ   biến cho tới nay.  
                 
               
              
                
                  
                       | 
                    DDS  | 
                    DDS-2  | 
                    DDS-3  | 
                    DDS-4  | 
                    DDS-5  | 
                    DAT-160  | 
                    DAT-320  | 
                   
                  
                    Dung   lượng 
                      Chưa   nén  | 
                    2GB  | 
                    4GB  | 
                    12GB  | 
                    20GB  | 
                    36GB  | 
                    80GB  | 
                    160GB  | 
                   
                  
                    Tốc   độ  | 
                    183KB/s  | 
                    360-720KB/s  | 
                    0.75-1.5MB/s  | 
                    1-3MB/s  | 
                    6.4 MB/s  | 
                    13.8 MB/s  | 
                    24MB/s | 
                   
                
               
              
                Tất cả các ổ DDS đều có thể đọc được   các băng từ được tạo bởi 2 công nghệ DDS trước nó. Ví dụ: ổ HP Surestore DAT40   dùng định dạng DDS-4 nhưng có thể đọc và viết tới các băng từ có định dạng DDS-2   và DDS-3. 
               
              
                - 
                  
DLT/SDLT:   Các sản phẩm DLT đầu tiên được giới thiệu vào năm 1985 bởi DEC và ngày càng trở   nên phổ biến. Công nghệ SDLT được Quantum tập trung phát triển trong nổ lực để   cung cấp một dòng sản phẩm hiệu suất cao hơn. Cả hai lọai được biết tới như   những dòng sản phẩm cao cấp, tốc độ cao và đắt tiền. DLT1 và DLT vs80 cũng được   giới thiệu để đáp ứng đòi hỏi của những người dùng cần một công nghệ cho tốc độ   cao, dung lượng lớn nhưng có giá thành chấp nhận được.                      
                    
                - 
                  
AIT: So   sánh với DLT va SDLT, AIT cho tốc độ cao hơn nhưng có   giá thành thấp hơn tính trên 1MB dữ liệu. AIT dùng bộ điều khiển đĩa Fast-Wide   SCSI cho phép tốc độ đạt đến 86GB/giờ nếu áp dụng tỷ lệ nén 2:1. Các ổ AIT 35GB,   50GB, 100GB có tốc độ tải dữ liệu tương ứng là 3MB/s, 6MB/s, 12MB/s. Áp dụng tỷ   lệ nén 2:1 trên các ổ này, chúng ta có thể nâng dung lượng của chúng lên tới   70GB, 100GB, 200GB với tốc độ chuyển dữ liệu tương ứng là 6MB/s, 12MB/s,   24MB/s.                                                                  
                    
                -                   Ultrium/LTO: HP, IBM và Seagate đã   quyết định phát triển một định dạng mới có các đặc tính kỹ thuật vượt trội so   với các định dạng băng từ hiện tại. Có 4 định dạng đã được định nghĩa hứa hẹn   một dung lượng lên tới 1500GB với tốc độ tải dữ liệu là 160MB/s. Người ta cũng dự   kiến lịch trình phát hành các sản phẩm này như sau:                      
                  
 
               
              
                   
               
              b) Bảo   quản phương tiện lưu trữ và sao lưu. Việc cất giữ các thiết bị sao lưu ở   đâu chắc hẳn đã làm nhiều quản trị viên hệ thống thấm thía sau sự cố hỏa họan   tại trung tâm thương mại ITC. Đối với các hệ thống quan trong thì việc cất giữ   các băng từ lưu dư phòng ở một  địa điểm khác, cách xa hệ thống máy   chính là một ý hay. Cách cất giữ này giúp phục hồi lại được dữ liệu trong trường   hợp gặp phải tai nạn thãm khốc như hoản hoạn, lũ lụt. Cũng nên lưu ý đến việc   cất giữ các băng từ cách xa khu vực có từ trường mạnh như TV, loa, modem, điện   thọai… 
              c) Phần   mềm quản lý sao lưu và phục hồi lại dữ liêu đã sao lưu 
                Trong phần trên, chúng tôi đã giới   thiệu một số các thiết bị cũng như một số công nghệ đang được nghiên cứu, phát   triển nhằm tăng dung lượng và tốc độ của các hệ thống sao lưu dự   phòng.   Chúng cung cấp các   phương tiện cần thiết và hiệu quả cho mục đích bảo vệ dữ liệu các hệ thống thông   tin ngày nay.  
              Tuy vậy, việc triển khai các giải   pháp sao lưu dự phòng và phục hồi dữ liệu không phải lúc nào cũng được thực hiện   tốt ngay cả đối với các nhà quản trị mạng lâu năm. Điều tưởng chừng đơn giản   nhưng thường bị bỏ qua nhất, là việc bỏ qua giai đoạn kiểm tra kết quả sao lưu.   Hậu quả là khi các file dữ liệu bị hỏng, bạn không thể phục hồi lại bản copy của   chúng từ hệ thống sao lưu. Nói cách khác, việc sao lưu không thể được coi như đã   kết thúc nếu quá trình kiểm tra kết quả sao lưu bị bỏ qua.  
              Nhiều nhà quản trị mạng tin tưởng   vào khả năng “kiểm tra trước khi viết” (test-first-before-write) mà hầu hết các   chương trình sao lưu có cung cấp. Khả năng tư động kiểm tra xem dữ liệu có bị   hỏng hay không trước khi thực hiện sao lưu là vô cùng hưu ích nhưng nó cũng   không thông minh đến nỗi xem một file bị nhiễm virus máy tinh như một file đã bị   hỏng. Chả ích gì khi sao dự phòng dữ liệu đã bị hỏng bởi virus. Như vậy, phòng   chống virus máy tính cũng là một khía cạnh hết sức quan trọng trong việc bảo vệ   thông tin trong hệ thống máy tính.  
              Thực tế, một hệ thống sao lưu dự   phòng chỉ hữu ích khi được lên lịch sao lưu và kiểm tra thường xuyên, định kì.   Phục hồi thử dữ liệu đã sao lưu một cách định kỳ cũng phải được bao gồm trong   quá trình kiểm tra. Thay vì tự hỏi: “Tôi đã sao lưu dữ liệu chưa”, người quản   trị mạng có kinh nghiệm thường tự hỏi: “Lần sao lưu cuối cùng hữu ích là khi   nào?” 
              Cuốí cùng, khả năng quản lý dữ liệu   đã lưu dự phòng cũng là một kỹ năng tối cần thiết trong việc bảo vệ dữ liệu.   Việc quản lý dữ liệu này thường được đề cấp tới dưới hai khía cạnh:  
              
                - 
                  
Vật lý:   bao gồm việc bảo quản thiết bị và các phương tiện chứa như băng từ, đĩa CD-RW….   như đã được nói tới ở trên . Việc sắp xếp, phân loại   các phương tiện chứa một cách khoa học sẽ hữu ích cho việc phục hồi lại dữ liệu   từ các phương tiện lưu dự phòng  
                 
                - 
                  
Logic: dữ   liệu nào đã lưu dư phòng và lưu trong băng từ hoặc đĩa CD-RW nào? Phương pháp   nào đã được chọn để lưu dự phòng hằng ngày? 
                 
               
              
                Thông thường, người ta quản lý dữ   liệu đã lưu dự phòng bằng cách dùng các phần mềm tiện ích chuyên dụng. Một phần   mềm sao dự phòng tốt phải bao gồm các chức năng cho phép người sử dụng hình   dung, quản lý và tìm lại được chính xác dữ liệu cần tìm trong toàn bộ khối dữ   liệu đã sao lưu. Như vậy, việc chọn đúng phần mềm sao lưu phù hợp với yêu cầu   cũng vô cùng quan trọng. Các chương trình sao dự phòng thường bao gồm hầu hết   các chức năng cơ bản, dầu vậy các chức năng bổ sung thường được bán riêng như   một tùy chọn. Việc chọn mua đúng  các chức năng tùy chọn này cũng giúp   tiết kiệm được chi phí đầu tư. Quyết định chọn mua thêm tùy chọn nào phụ thuộc   vào cấu trúc và các ứng dụng trên mạng nội bộ. Chúng ta cũng có thể quyết định   chọn dùng các phần mềm sao lưu miễn phí. Chúng khá hữu ích tuy danh sách phần   cứng tương thích là khá hạn chế 
                3) Mô Hình Ứng Dụng Phổ Biến  
                | 
            Javascript DHTML Drop Down Menu Powered by dhtml-menu-builder.com
              
             
                 |